Cách đo điện trở tiếp địa bằng Ampe kìm

07 Tháng 05 2024 | Đăng bởi: Nguyễn Minh

Trong quá trình đo tiếp địa, việc sử dụng ampe kìm là một trong những phương pháp phổ biến và tiện lợi. Tuy nhiên, để đạt được kết quả chính xác, thì việc thực hiện quy trình đo lường theo đúng quy tắc là rất quan trọng. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cách đo điện trở tiếp địa bằng Ampe kìm sau đây của Etech Việt Nam để có thể đảm bảo an toàn và hiệu quả tốt nhất cho hệ thống thiết bị điện.

Cách đo điện trở tiếp địa bằng Ampe kìm

Đo điện trở tiếp địa là một phương pháp quan trọng để đảm bảo an toàn trong các hệ thống điện. Dưới đây là cách thực hiện việc này bằng ampe kìm:

Chuẩn bị thiết bị:

  • Sử dụng ampe kìm có chức năng đo điện trở tiếp địa. Đảm bảo rằng ampe kìm của bạn đã được hiệu chỉnh và hoạt động chính xác.
  • Kiểm tra ampe kìm và đầu dò để đảm bảo chúng không bị hỏng hoặc hư hỏng.

Chọn chế độ đo:

Chọn chế độ đo điện trở trên ampe kìm. Thường có biểu tượng hoặc chế độ đặc biệt cho việc đo điện trở tiếp địa. Đảm bảo rằng màn hình chỉ thị giá trị đo nhỏ hơn 10V.

Chuẩn bị dây tiếp địa

  • Tìm điểm tiếp địa gần thiết bị cần kiểm tra. Đảm bảo điểm tiếp địa này là một điểm tiếp địa có thực và chuẩn theo yêu cầu.
  • Loại bỏ bất kỳ cách nhiệt nào trên dây tiếp địa và làm sạch bề mặt của nó để đảm bảo tiếp xúc tốt với đầu dò của ampe kìm.

Đo điện trở tiếp địa

  • Mở hàm kẹp của ampe kìm và đặt nó xung quanh dây tiếp địa ở điểm bạn muốn đo.
  • Đóng kẹp của ampe kìm một cách chắc chắn để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa ampe kìm và dây tiếp địa.
  • Bật chuyển mạch và ấn phím "PRESS TO TEST" để kiểm tra giá trị đo. Nếu có nháy chớp liên tục trên màn hình, có thể cần kiểm tra lại các kết nối.
  • Đọc giá trị điện trở trên màn hình của ampe kìm. Đảm bảo ghi nhận giá trị này để tham khảo sau này.

Kiểm tra kết quả:

  • So sánh giá trị điện trở đo được với giá trị tiêu chuẩn hoặc ngưỡng an toàn được quy định trong hệ thống điện của bạn.
  • Nếu giá trị đo vượt quá ngưỡng an toàn, hãy thực hiện các biện pháp cần thiết để cải thiện tiếp địa trong hệ thống điện.

Kết thúc quá trình:

  • Sau khi hoàn thành việc đo, hãy ghi lại kết quả và thực hiện các biện pháp cần thiết nếu cần.
  • Đóng kẹp của ampe kìm và tắt thiết bị khi không sử dụng để tiết kiệm pin và bảo quản máy móc.

Đo điện trở tiếp địa bằng phương pháp 2 kìm

Đo điện trở tiếp địa bằng phương pháp 2 kìm được áp dụng cho các hệ thống tiếp địa liên hợp không kết nối ngầm với nhau. Mục đích chính của phương pháp này là dẫn xung sét xuống đất, nhưng chỉ có phần gần điểm thu sét nhất mới có khả năng thoát ra khỏi dòng sét một cách hiệu quả.

Mặc dù phương pháp tiếp địa với điện trở cố định thấp giữ được một số tính năng bảo vệ cơ bản tốt, nhưng nó không có khả năng chống sét cao.

Xem thêm: Cách đo dòng điện 1 chiều bằng Ampe kìm

Các loại Ampe kìm đo tiếp địa tốt nhất

Ampe kìm KYORITSU 4200 (20Ω~1200Ω)

Ampe kìm đo điện trở đất KYORITSU 4200 có khả năng đo đạc điện trở đất trong phạm vi từ 20Ω đến 1200Ω. Với phạm vi đo rộng, sản phẩm này phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau trong việc kiểm tra tiếp địa. Độ chính xác cao của KYORITSU 4200 nhằm mang lại kết quả tốt nhất. Thiết kế tiện lợi và dễ sử dụng, đây là một công cụ quan trọng cho các kỹ thuật viên điện và người làm việc trong lĩnh vực điện lạnh, xây dựng, hoặc bảo trì hệ thống điện.

Ampe kìm KYORITSU 4202 (0~20Ω/ 0~200Ω/ 0~1500Ω, Bluetooth)

Ampe kìm đo điện trở đất KYORITSU 4202 là một công cụ đo đạc hiệu quả với khả năng đo điện trở đất trong ba phạm vi khác nhau: từ 0 đến 20Ω, từ 0 đến 200Ω và từ 0 đến 1500Ω. Sản phẩm này đi kèm với tính năng Bluetooth, giúp truyền dữ liệu đo đạc một cách thuận tiện và nhanh chóng đến các thiết bị thông minh hoặc máy tính.

Với khả năng đo đạc linh hoạt và chính xác, KYORITSU 4202 là một công cụ quan trọng cho việc kiểm tra và bảo trì hệ thống tiếp địa trong nhiều lĩnh vực, từ xây dựng đến bảo dưỡng điện.

Ampe kìm FLUKE 1630-2 FC

Ampe kìm đo điện trở đất FLUKE 1630-2 FC là một công cụ đo đạc đa năng và chính xác, được thiết kế để đo điện trở đất trong một loạt các ứng dụng. Với khả năng đo từ 0.01 ohm đến 1500 ohm, nó cung cấp sự linh hoạt cho việc kiểm tra tiếp địa ở cả các môi trường công nghiệp và dân dụng.

Điều đặc biệt là FLUKE 1630-2 FC được tích hợp công nghệ không dây, cho phép truyền dữ liệu đo đạc trực tiếp đến điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng thông qua ứng dụng Fluke Connect. Điều này giúp người dùng dễ dàng ghi lại và phân tích dữ liệu đo một cách hiệu quả, từ xa và trong thời gian thực.

Quy tắc đo điện trở đất của ampe kìm

Khi sử dụng ampe kìm để đo điện trở đất, quý khách cần tuân theo các quy tắc sau đây để đảm bảo độ chính xác của kết quả

Thực hiện khép vòng

Quá trình đo của ampe kìm cần được thực hiện trong một mạch khép kín. Điều này có nghĩa là bạn cần sử dụng một mối nối với hệ thống điện trở đất, và giá trị điện trở trong mạch càng thấp càng tốt để đảm bảo độ chính xác.

Tăng số lượng điện cực

Để kết quả đo gần với giá trị điện trở thực tế của đất, cần có nhiều điện cực hơn trong hệ thống. Nếu mạch đo không khép kín, bạn có thể tạo một mạch khép kín tạm thời để đảm bảo độ chính xác của kết quả.

Sử dụng đường đất

Đảm bảo rằng mạch đo có đường đất, vì nếu không có đường đất thì ampe kìm không thể đo được điện trở đất. Khi có vật liệu kim loại kết nối thông qua đất, sẽ tăng tính chính xác của quá trình đo.

Công thức tính điện trở tiếp địa

R = ρ * (L/A)
Trong đó:
- R là điện trở nối đất (Ohm).
- ρ là điện trở đặc trưng của nền đất (Ohm.m).
- L là chiều dài của đường dây nối đất (m).
- A là diện tích tiết diện của đường dây nối đất (m2).

Đây là một công thức đơn giản nhưng mang lại thông tin quan trọng về điện trở nối đất trong một hệ thống điện.

Tiêu chuẩn đo điện trở tiếp địa

Chúng ta thực hiện việc đo điện trở tiếp địa dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4756:1989 - Quy phạm về nối đất và nối không cho các thiết bị điện. Tiêu chuẩn này áp dụng cho mọi thiết bị điện xoay chiều có điện áp trên 42V và một chiều có điện áp trên 110V. Nó quy định các yêu cầu cần thiết về nối đất và nối không. Các thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn này tương đồng với tiêu chuẩn TCVN 3256:1979 và phụ lục 1 của chính tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này thay thế cho QPVN 13-78.

Đơn vị đo điện trở nối đất

Điện trở suất của đất được định nghĩa là điện trở của một khối đất lập phương có kích thước 1m^3, khi dòng điện chảy từ một mặt của khối đất này sang mặt đối diện. Đơn vị của điện trở suất của đất là Ωm.

Phiếu kết quả đo điện trở tiếp đất

NGHIỆM THU CÔNG TÁC XÂY DỰNG

(Ap dụng PL 4A- Nghị định số 209/2004/ NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ)

Công trình: ………………………………………………………………………………………………

1. Tên công việc, cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình nghiệm thu:

LẮP ĐẶT BÃI TIẾP ĐỊA

2. Đối tượng kiểm tra: …………………………………………………………………………………

3. Thành phần tham gia nghiệm thu:

4. Cán bộ kỹ thuật của chủ đầu tư hoặc của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây lắp do chủ đầu tư (kỹ thuật A):

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

Cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp xây dựng (kỹ thuật B)

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

Thời gian nghiệm thu :

Bắt đầu  : ……… ngày ……tháng ………Năm 200

Kết thúc : ………ngày ……tháng ………Năm 200

Tại : ……………………

5. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện :

6. Tài liệu căn cứ nghiệm thu:

– Căn cứ vào phiếu yêu cầu nghiệm thu số  ………………của doanh nghiệp xây dựng .

– Căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công được duyệt của chủ đầu tư số :

…………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào những thay đổi thiết kế  đã được chấp thuận ( nếu có) :

…………………………………………………………………………………………………………

– Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng :

+ TCVN 25 – 1991 : Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.

+ TCVN 27 – 1991 : Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.

+ TCVN 2103 – 1994 : Dây điện bọc nhựa PVC.

+ QCXDVN II : Quy chuẩn phần trang bị điện.

– Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật riêng của công trình: …………………………………………………………………

– Căn cứ vào các phiếu kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu

……………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào sổ nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các biên bản khác liên quan đến đối tượng nghiệm thu : ……………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng số ……………………………………………………………………………………………………………

1. Về chất lượng công việc xây dựng :

TT Nội dung kiểm tra Phương pháp kiểm tra Kết quả đạt Kết quả không đạt
  1. QUI CÁCH VẬT LIỆU:
a.    Tiết diện dây:
b.    Cọc tiếp địa:
c. Phụ tùng, phụ kiện
     
  2. LẮP ĐẶT:
a. Vị trí:
b. Mối ghép nối:
     
  3. THỬ NGHIỆM:
a. Đo điện trở đất
     

1. Các ý kiến khác nếu có .

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

1. Ý kiến của nguời giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc TVGS .

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

6. Kết luận :

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Các bên tham gia nghiệm thu (Ký tên, ghi rõ họ tên và chức vụ):

Cán bộ kỹ thuật của chủ đầu tư                                              Cán bộ kỹ thuật của doanh  nghiệp xây dựng

(hoặc của tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi                                     

công xây lắp do chủ đầu tư thuê)

Kết luận

Các cách đo điện trở đất bằng ampe kìm trên là những phương pháp hiệu quả và tiện lợi để đo đạc điện trở của hệ thống tiếp địa. Qua cách sử dụng ampe kìm, chúng ta có thể đánh giá được tính hiệu quả của hệ thống tiếp địa trong việc giảm thiểu nguy cơ sét đánh và tạo ra một môi trường an toàn cho các thiết bị và người sử dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác của kết quả đo, cần tuân thủ các quy trình và quy tắc đo đạc được đề ra.

Viết bình luận:
0352831724